Quy trình và kỹ thuật bón phân cho lúa mang lại năng suất cao
Quy trình bón phân cho cây lúa như thế nào và kỹ thuật bón phân cho cây lúa ra sao để đảm bảo mang lại hiệu quả chính là những điều mà người nông dân nào cũng thắc mắc. Để cây lúa phát triển tốt và cho ra chất lượng, năng suất cao thì cách bón phân cho lúa là những vấn đề mà nông dân cần phải quan tâm.
Vì lẽ đó, với những thông tin được chia sẻ sau đây, chúng tôi hy vọng sẽ giúp nông dân hiểu rõ hơn về cách bón phân cho cây lúa để mang lại năng suất cao.
1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây lúa
Lúa là cây lương thực chủ yếu và quan trọng của nước ta nói riêng và thế giới nói chung. Lúa là cây trồng thích hợp với điều kiện nhiệt đới và á nhiệt đới.
Thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng của lúa được tính từ lúc gieo mạ đến lúc bắt đầu làm đòng
+ Giai đoạn gieo mạ: Kéo dài khoảng 20 ngày tính từ khi gieo mạ đến khi lúa có khoảng 4-5 lá.
+ Giai đoạn đẻ nhánh: Giai đoạn này kéo dài khoảng 40 ngày tính đến khi lúa bắt đầu làm đòng.
Thời kỳ sinh trưởng sinh thực của cây lúa được tính từ lúc làm đòng đến khi thu hoạch.
+ Giai đoạn làm đòng, trỗ bông, hình thành hạt là giai đoạn quyết định năng suất của lúa. Số hạt trên bông, tỷ lệ hạt chắc, trọng lượng 1000 hạt – là thời kỳ trực tiếp nhất đến năng suất thu hoạch.
2. Yêu cầu về dinh dưỡng cây lúa
Mỗi loại cây trồng khác nhau có yêu cầu về dinh dưỡng là khác nhau. Đối với cây lúa cũng vậy. Các yêu cầu về dinh dưỡng của cây lúa như sau:
– Đạm là yếu tố dinh dưỡng quan trọng cho quá trình đẻ nhánh của lúa. Việc cung cấp đạm đủ và đúng lúc giúp cây lúa đẻ nhánh nhanh và tập trung. Đồng thời, đạm cũng là yếu tố cần thiết để đối với việc hình thành đòng và nhiều yếu tố chất lượng của cây lúa như số hạt trên đòng, độ chắc của hạt, trọng lượng hạt…
+ Theo nghiên cứu, cần 22 kg N để có thể thu được 1 tấn thóc. Trong suốt qúa trình sinh trưởng và phát triển của mình, nhu cầu về đạm tăng đều từ thời kỳ đẻ nhánh tới trỗ và giảm sau khi trỗ bông. Lúa hút đạm nhiều nhất trong thời kỳ đẻ nhánh khoảng 70% và thời kỳ làm đòng là 10 – 15%.
+ Lúa thích hợp với đạm amon và ere. Dạng phân đạm phổ biến đối với cây lúa là đạm urê với tỷ lệ đạm cao, thích hợp với đất thoái hóa, bạc màu. Đạm nitrat thường được sử dụng bón thúc ở vụ đông xuân, thích hợp với đất phèn, chua, mặn.
– Lân giữ vai trò quan trọng trong giai đoạn sinh trưởng đầu của cây lúa. Lân xúc tiến rễ và số dảnh lúa phát triển, ảnh hưởng tới tốc độ đẻ nhánh của cây. Ngoài ra, lân còn giúp lúa trỗ bông đều, chín sớm, làm tăng năng suất và phẩm chất của cây lúa.
+ Lúa cần khoảng 7kg P2O5 để cho ra 1 tấn thóc. Cây lúa hút lân mạnh nhất vào thời kỳ đẻ nhánh và 1 phần vào thời kỳ làm đòng.
+ Phân lân nung chảy bón cho lúa trên nền đất chua có hiệu quả tương tự supe lân. Trong điều kiện ngập nước, cây lúa vẫn dễ dàng hấp thụ lân.
– Kali là yếu tố quan trọng tới việc phân chia tế bào, phát triển rễ lúa trong điều kiện ngaapj nước. Kali có ảnh hưởng lớn tới quá trình quang hợp, tổng hợp gluxit, protein, thúc đẩy quá trình hình thành licnin, xenlulo, giúp lúa cứng cáp hợn và tăng khả năng chống chịu với sâu bệnh và thời tiết.
+ Lượng Kali cần để tạo ra 1 tấn thóc là 32 kg K2O. Nhu cầu về Kali ở lúa cao nhất vào giai đoạn đẻ nhánh và làm đòng. Loại phân kali thích hợp bón cho lúa là kali clorua KCl.
– Các yếu tố vi lượng như sắt Bo, kẽm, đồng … tuy cần hàm lượng nhỏ nhưng có ảnh hưởng rất quan trọng tới quá trình hình thành và phát triển của cây lúa. Ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất sau này.
Ở điều kiện đất quá chua khiến lúa còi cọc, kém phát triển, bà con nên dùng vôi sống khử chua đất.
3. Quy trình bón phân cho cây lúa
Theo các chuyên gia của ngành nông nghiệp, để lúa phát triển tốt thì cần phải bón phân cho lúa vụ đông xuân theo từng giai đoạn sau:
Thứ nhất: Bón lót cho lúa
– Quy trình bón phân cho cây lúa thường bón lót bằng phân chuồng trong quá trình làm đất và phân lân, phân đạm, kali bón trước khi cày bừa lần cuối.
– Cây lúa sẽ hấp thụ khá nhiều lần trong giai đoạn sinh trưởng đầu, do vậy phân lân cần phải được bón lót toàn bộ hoặc bón lót và bón thúc sớm nên bón rải đều trên mặt ruộng trước khi cày bừa lần cuối để tiến hành gieo cấy.
– Nên bón lót nhiều phân kali đối với: giống lúa ngắn ngày, giống lúa đẻ nhánh nhiều, lúa có hiện tượng bị ngộ độc sắt, hay mưa nhiều, ngập nước, thời tiết lạnh
– Lượng đạm để bón lót cho lúa là 1/3 số lượng phân bón. Nếu cấy bằng mạ già, các giống lúa ngắn ngày thì lượng đạm cần bón sẽ nhiều hơn.
Thứ hai: Bón thúc giúp cây lúa đẻ nhánh
– Là giai đoạn bón phân sau từ 15 đến 20 ngày sau khi cấy lúa.
– Nên dành 1/2 -2/3 lượng đạm còn lại để bón thúc giai đoạn đẻ nhánh giúp lúa đẻ nhánh nhanh, tập trung và cũng để giảm lượng phân lót, tránh mất đạm. Ở các trường hợp: cấy giống dài ngày, giống lúa ngắn ngày, đẻ nhánh nhiều, nhiệt độ khi gieo cấy cao cần bón thúc nhiều đạm
– Trong trường hợp trồng lúa ở đất phèn và đất chua thì nên chọn phân bón cho cây lúa là phân lân nhằm giúp hạn phèn và độc tố trong đất cũng như cung cấp đủ dưỡng lân cho cây lúa. Tuy nhiên cần dùng lân hạt để tránh tình trạng hạt phân lân bám dính lá gây cháy.
Bón phân thúc đòng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nó quyết định đến năng suất cũng như hiệu quả của toàn bộ vụ lúa. Nếu như chúng ta bón đúng thì năng suất của cây lúa tăng từ 1 đến 2 tấn/ha. Ngược lại bón sai thì năng suất của cây lúa giảm từ 1 đến 2 tấn/ha. Khi bón phân thúc đòng cho cây lúa cần chú ý như sau:
– Là giai đoạn sau khi gieo cấy lúa từ 40 đến 45 ngày với phân đạm và phân kali.
– Với những giống lúa đẻ ít nhánh thì cần chú trọng nhiều đến bón đón đòng và nuôi hạt. Nhằm giúp cho bông lúa to hơn, hạt chắc hơn để năng suất cao hơn.
– Nên sử dụng phân kali để thúc đồng nếu như chúng ta gieo cấy lúa với giống đẻ nhánh ít, giống dài ngày hoặc giống gieo cấy thưa, gieo cấy ở đất phèn, đất kiềm hoặc là mưa nhiều.
Thứ tư: Bón nuôi hạt
– Phun phân bón lá từ 1 đến 2 lần giúp tăng số hạt chắc. Đây là thời kỳ bón phân quan trọng nếu như chúng ta trồng lúa ở đất có chế độ giữ phân kém.
– Do đó bà con nên nắm bắt kỹ về các công thức bón phân để vừa mang lại hiệu quả, mà lại tiết kiệm tối đa chi phí.
– Người nông dân có thể sử dụng loại phân NPK Max One F2, lượng phân bón 12-15kg/1000m2/lần
2. Kỹ thuật bón phân cho lúa
Sau đây là một số nguyên tắc bón phân cho lúa cần nhớ:
Nguyên tắc bón phân N: Nặng đầu nhẹ cuối
– Bón đạm (N) theo nguyên tắc BỐN, BA, HAI, MỘT
– Đối với các giống lúa thuần dưới 95 ngày sẽ bón 90 – 100kg phân đạm
– Đối với các giống lúa thuần trên 95 ngày thì bón 100 – 120kg phân đạm
– Đối với các giống lúa lai dưới 95 ngày bón 100 – 120kg phân đạm
– Đối với các giống lúa lai trên 95 ngày thì bón 110 – 130kg phân đạm.
Nguyên tắc bón phân Lân (P)
– Bón sớm từ 0-22 NSS là dứt nếu ruộng có bị xì phèn thì cần thay nước, bón lân, xịt phân bón lá, chờ cho rễ ra trắng sau đó mới được bón Ure hay DAP.
– Đối với các giống lúa thuần dưới 95 ngày, bón 50 – 60kg phân lân
– Với các giống lúa thuần trên 95 ngày, bón 60 – 70kg phân lân
– Đối với các giống lúa lai dưới 95 ngày, bón 50 – 60kg phân lân
– Đối với các giống lúa lai trên 95 ngày, bón 70 – 80kg phân lân.
Nguyên tắc bón phân Kali
– Vào đợt đón đòng cần bón 50kg KCl, cho hiệu quả cao nhất. Trên đất xám, cát, gò rất cần bón thêm vào đợt 1 (7-10 NSS) 50kg/ha KCl.
-Đối với các giống lúa thuần dưới 95 ngày, bón 40 – 50kg phân Kali
– Đối với các giống lúa thuần trên 95 ngày, bón 50 – 60kg phân Kali
– Đối với các giống lúa lai dưới 95 ngày, bón 40 – 50kg phân Kali
– Đối với các giống lúa lai trên 95 ngày, bón 50 – 60kg phân Kali
4. Những lưu ý để bón phân cân đối ở lúa
– Lượng đạm cần bón cho lúa ít hơn ở vụ mùa, hè thu và cao hơn ở vụ đông xuân. Ở các tỉnh phía nam, vụ mùa do nắng nóng, chất chua nhiều, phèn bốc mạnh cần bón nhiều lân hơn vụ đông xuân và thu đông.
– Đất cát, xám, bạc màu cần bón nhiều Kali so với các loại đất khác. Ở các loại đất này, hàm lượng hữu cơ và sét thấp. Vì vậy, bà con cần chia phân ra bón làm nhiều lần để giảm thất thoát phân bón.
– Đất phèn, trũng, nghèo lân, có yếu tố sắt nhôm thì cần bón nhiều lân để giảm độ đọc của sắt và nhôm gây ra.